Xà lách

Xà lách
Xà lách ở miền Nam Việt Nam
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Asterales
Họ (familia)Asteraceae
Chi (genus)Lactuca
Loài (species)L. sativa
Danh pháp hai phần
Lactuca sativa
L.
Danh pháp đồng nghĩa[1]
  • Lactuca capitata (L.) DC.
  • Lactuca crispa (L.) Roth
  • Lactuca dregeana DC.
  • Lactuca laciniata Roth
  • Lactuca palmata Willd.
  • Lactuca sativa subsp. asparagina (L.H.Bailey) Janch.
  • Lactuca sativa subsp. capitata (L.) Schübl. & G.Martens
  • Lactuca sativa subsp. crispa (L.) Schübl. & G.Martens
  • Lactuca sativa subsp. longifolia (Lam.) Alef.
  • Lactuca sativa subsp. minii Hadidi
  • Lactuca sativa subsp. romana Schübl. & G.Martens
  • Lactuca sativa var. sativa
  • Lactuca sativa subsp. sativa
  • Lactuca sativa subsp. secalina Alef.
  • Lactuca scariola var. sativa (L.) Boiss.
  • Lactuca scariola var. sativa Moris

Xà lách[2] hay còn gọi cải bèo[2]cải tai bèo[3] (danh pháp khoa học: Lactuca sativa) là loài thực vật có hoa thuộc họ Cúc được nhà thực vật L. mô tả khoa học lần đầu năm 1753.[1] Nó thường được trồng làm rau ăn lá, đặc biệt trong món xa lát, bánh mì kẹp, hăm-bơ-gơ và nhiều món ăn khác.

Ngoài ra nó còn được gọi là rau diếp[3], được biết đến từ thời xa xưa vì đặc tính giải khát, tinh khiết và giúp an thần của nó. Tên của nó bắt nguồn từ loại nước trắng đục (cao su) chảy rỉ ra từ thân cây rau sau khi được cắt

Loài Lactuca sativa gồm các loại như:[4]

  • Iceburg Lettuce hay Iceberg/crisphead (Xà lách Mỹ): Lớp lá bên ngoài xanh hơn và lớp lá bên trong trắng hơn. Loại này phổ biến nhất vì có kết cấu lá giòn, mùi vị nhẹ nhàng và có nhiều nước. Nó là một nguồn chứa nhiều chất choline (một chất amin tự nhiên, C5H15NO2, thường được xếp vào loại vitamin B complex, và là thành phần của nhiều phân tử sinh học quan trọng khác, chẳng hạn như acetylcholine và lecithin).
  • Romaine Lettuce hoặc Cos Lettuce (Xà lách Romaine, rau diếp): Có lá xanh đậm và dài. Nó có kết cấu lá giòn và hương vị đậm đà hơn các loại khác. Là một nguồn chứa nhiều vitamin A, C, B1 và B2, và axit folic.
  • Butterhead Lettuce (Xà lách mỡ): Đây là loại xà lách có lá lớn và được sắp xếp "lỏng lẻo", và rất dễ dàng tách ra từ thân của nó. Nó có kết cấu lá mềm hơn, với hương vị ngọt ngào so với họ hàng của nó.
  • Loose-leaf Lettuce (Xà lách lô lô): Như tên gọi của nó, loại này có lá sắp xếp rời rạc, có tàng lá rộng và xoăn. Nó có hương vị nhẹ và kết cấu lá hơi giòn.
  • Celtuce (Rau diếp ngồng): Lá cây màu xanh, thỉnh thoảng có thể là tía, phiến lá thuôn dài và không phẳng. Lá có thể ăn sống được hoặc luộc qua. Thân thẳng có vỏ màu trắng, phần bên trong mềm, chưa nhiều dinh dưỡng, có thể ăn được thông qua luộc, nấu canh, nướng hoặc xào.

Ở Việt Nam, loại rau xà lách phổ biến nhất là xà lách xoăn, tiếp đến là các loại xà lách như xà lách mỡ, xà lách carol, xà lách lô lô...

Theo Đông Y, rau xà lách được biết đến với vị ngọt đắng và tính mát. Nghiên cứu của khoa học hiện đại cho biết trong 100 gram xà lách chứa khoảng 2,2 gram carbohydrate, 1,2 gram chất xơ, 90 gram nước, 166 microgram vitamin A, 73 microgram folate. Đồng thời, đây cũng là loại rau giàu chất sắt, canxi, kẽm, đồng, kali, carotene và vitamin C.[5]

Với hàm lượng dinh dưỡng dồi dào, xà lách có các tác dụng rất tốt cho sức khỏe như:

  • Phòng ngừa táo bón: Rau xà lách cung cấp nhiều chất xơ, giúp ruột co bóp dễ dàng hơn và phòng ngừa táo bón hiệu quả.
  • Ngừa ung thư: Với hàm lượng beta-caroten cao, rau xà lách có tác dụng ngăn ngừa ung thư miệng, cổ họng, thực quản và dạ dày.
  • Giảm cân: Rau xà lách ít calo nhưng giàu dinh dưỡng, là thực phẩm lý tưởng cho chế độ giảm cân.
  • Cải thiện giấc ngủ: Chất lactucarium trong rau xà lách giúp thư giãn hệ thần kinh và thúc đẩy giấc ngủ.
  • Tốt cho mắt: Chất zeaxanthin và lutein trong rau xà lách giúp tăng cường sức khỏe thị lực và ngăn ngừa các bệnh mắt.
  • Giúp giảm viêm: Rau xà lách chứa các chất lipoxygenase, vitamin A, E và K giúp kiểm soát và giảm viêm.
  • Tăng cường miễn dịch: Vitamin A và C trong rau xà lách giúp bổ sung dinh dưỡng và tăng cường khả năng miễn dịch.
  • Tăng cường sức khỏe tim mạch: Rau xà lách giàu folate, giúp chuyển đổi homocysteine thành methionine, có lợi cho sức khỏe tim mạch.[6]

Hình ảnh

  • Romaine Lettuce: (Xà lách Romaine)
    Romaine Lettuce: (Xà lách Romaine)

Chú thích

  1. ^ a b The Plant List (2013). “Lactuca sativa. Truy cập 17 tháng 9 năm 2017.
  2. ^ a b Phạm Hoàng Hộ; Cây cỏ Việt Nam - tập 3; Nhà xuất bản Trẻ - 1999; Trang 313.
  3. ^ a b Trương Vĩnh Ký; Vocabulaire annamite-français: mots usuels, noms techniques, scientifiques et termes administratifs; Nhà xuất bản Rey et Curiol - 1887; Trang 93.
  4. ^ Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) (2005). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập III. Hà Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp. tr. 393.
  5. ^ “Rau xà lách có tác dụng gì?”. Báo điện tử VTC News. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  6. ^ “15 tác dụng của rau xà lách khi ăn thường xuyên”. VOH - Đài Tiếng nói Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.

Tham khảo

  • Dữ liệu liên quan tới Lactuca sativa tại Wikispecies


Bài viết phân họ cúc Cichorioideae này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s